Tình hình lao động Việt Nam năm 2023
1/ Tỷ lệ thất nghiệp Theo báo cáo được Tổng cục Thống kê công bố sáng 29/12, năm 2023, cả nước có gần 1,07 triệu người thất nghiệp trong độ tuổi lao động, tỷ lệ thất
1/ Tỷ lệ thất nghiệp
Theo báo cáo được Tổng cục Thống kê công bố sáng 29/12, năm 2023, cả nước có gần 1,07 triệu người thất nghiệp trong độ tuổi lao động, tỷ lệ thất nghiệp là 2,28 %.
Theo báo cáo nhanh từ các địa phương, số lao động nghỉ giãn việc của các doanh nghiệp trên cả nước quý IV là khoảng 77.800 người. Trong đó, chiếm đa số là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm 72,6% tổng số lao động nghỉ giãn việc), chủ yếu ở ngành da giày (chiếm 45,7%), tiếp theo là dệt may (chiếm 25,1%).
Số lao động bị mất việc trong quý IV là 85.500 người. Trong đó, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước với 75,2% và chủ yếu tập trung ở TP.HCM (khoảng 28.100 người).
Trước đó, trong quý III, số lao động bị mất việc là 118.400 người. Tập trung chủ yếu ở Bình Dương (33.600 người) và TP.HCM (34.600 người) do các địa phương này có nhiều lao động thuộc ngành dệt may và da giày.
2/ Tình hình doanh nghiệp
Năm 2023, cả nước có 217.700 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tương đương 18.100 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động/tháng. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 9,6 tỷ đồng.
Ngược lại, số tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 89.100 doanh nghiệp, tăng 20,7% so với năm 2022. Trong đó, 65.500 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 28,9% ; 18.000 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,1%. Bình quân một tháng có 14.400 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
3/ Thu nhập bình quân người lao động
Tổng cục Thống kê cho biết năm 2023, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 7,1 triệu đồng, tăng 6,9%, tương ứng tăng 459.000 đồng so với năm 2022.
Thu nhập bình quân tháng của lao động nam là 8,1 triệu đồng, cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (6 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,4 lần khu vực nông thôn (8,7 triệu đồng so với 6,2 triệu đồng).
Trong đó, thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong ngành khai khoáng là 10,3 triệu đồng ; ngành dịch vụ lưu trú ăn uống là 6,8 triệu đồng ; ngành vận tải kho bãi là 9,8 triệu đồng ; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 4,1 triệu đồng.