Hộ chiếu phổ thông mới của Việt Nam : vì sao Đức tạm thời không công nhận
Từ ngày 01-07-2022, mọi công dân Việt Nam có thể làm hộ chiếu mới – kể cả những người Việt đang sinh sống ở nước ngoài. Do vậy, vấn đề Đức không công nhận hộ
Từ ngày 01-07-2022, mọi công dân Việt Nam có thể làm hộ chiếu mới – kể cả những người Việt đang sinh sống ở nước ngoài. Do vậy, vấn đề Đức không công nhận hộ chiếu mới có lẽ không thể không đặt câu hỏi cho Việt kiều là có nên làm hộ chiếu mới hay không.
Trong thông báo ngày 27/07/2022, đăng tải trên website và trên Facebook của Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam, cơ quan chức năng của Pháp vẫn tiếp tục công nhận hộ chiếu mới của Việt Nam và cấp thị thực bình thường.
Phía Đức nêu lý do tạm thời không công nhân hộ chiếu mới của Việt Nam :
Trên website của Đại sứ quán Đức tại Việt Nam, những người mang hộ chiếu phổ thông Việt Nam theo mẫu mới màu xanh tím than, có số serie bắt đầu bằng chữ “P” sẽ không thể nộp hồ sơ xin visa.
Đại sứ quán Đức khuyến cáo, trong trường hợp đã được cấp thị thực cũng không nên đến Đức, bởi có nguy cơ sẽ bị từ chối cho nhập cảnh tại biên giới.
Lý do cơ bản : Những cuốn hộ chiếu Việt Nam được cấp tại Việt Nam từ ngày 01/07/2022 thiếu thông tin về nơi sinh, dẫn tới việc không thể xác định được rõ người mang hộ chiếu, nhất là nhiều trường hợp trùng họ tên.
Không hiển thị nơi sinh (bằng chữ) là một trong những điểm khác biệt giữa hộ chiếu cũ (màu xanh lá) và hộ chiếu mới (xanh tím than).
Trên thực tế, hộ chiếu mới cũng hiển thị nơi sinh (nơi đăng ký khai sinh) dưới dạng mã số trong hộ chiếu. Đây chính là số định danh cá nhân (là số căn cước công dân 12 số). Với căn cước công dân 12 số, thì 3 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, 1 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân ; 2 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân ; 6 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ, người sinh ra ở Hà Nội thì 3 số đầu tiên trên dãy số căn cước sẽ là 001, TPHCM là 079…
Nói cách khác, hộ chiếu mới có hiển thị nơi sinh nhưng dưới dạng mã số chứ không phải dạng chữ như hộ chiếu cũ.
Bởi vậy, để đối chiếu và tìm nơi sinh của người Việt Nam có hộ chiếu mới thì phía Đức nêu lý do là không thể truy cập được dữ liệu và chỉ có thể đối chiếu bằng tay thông qua danh sách “quy đổi” từ mã số sang danh sách tỉnh – thành của Việt Nam. Việc này phức tạp và mất nhiều thời gian trong quá trình nhập cảnh và phía Đức đã tạm thời không công nhận những cuốn hộ chiếu của Việt Nam được cấp từ ngày 01/07 tại Việt Nam như nêu ở trên.
Tại sao “nơi sinh” lại là thông tin quan trọng trên hộ chiếu?
Nơi sinh (Place of Birth – POB) vẫn luôn được coi là một trong những thông tin quan trọng nhất ghi trong hộ chiếu của các quốc gia ngày nay. Nếu không có thông tin này, có một số quốc gia sẽ từ chối chấp nhận hộ chiếu hoặc thậm chí từ chối nhập cảnh tại biên giới.
Nơi sinh bị thiếu hoặc trống thường được coi là mối đe dọa an ninh vì các cá nhân dễ dàng che giấu danh tính của họ hơn nếu nhà chức trách nước sở tại không biết nơi sinh. Thông tin Nơi sinh, cùng với Tên, Họ, Ngày sinh, thông tin sinh trắc học (dấu vân tay, nhóm máu, đặc điểm khuôn mặt,…) có trong cơ sở dữ liệu quốc tế về những kẻ tình nghi và khủng bố đã biết.
Một số quốc gia không để thông tin Nơi sinh trong hộ chiếu
Hiện tại, trên thế giới có một số hộ chiếu quyền lực không có thông tin Nơi sinh như trong hộ chiếu mẫu mới của Việt Nam, tiêu biểu phải kể đến Hàn Quốc và Nhật Bản. Thông tin nơi sinh vốn không được cho là quá quan trọng trong hệ thống định danh, quản lý công dân tại 2 quốc gia này.
Vậy, chính quyền các nước này cùng với Đức đã giải quyết ra sao ?
Mã số định danh nơi sinh của Việt Nam
Số thứ tự | Tên đơn vị hành chính | Mã số |
1 | Hà Nội | 001 |
2 | Hà Giang | 002 |
3 | Cao Bằng | 004 |
4 | Bắc Kạn | 006 |
5 | Tuyên Quang | 008 |
6 | Lào Cai | 010 |
7 | Điện Biên | 011 |
8 | Lai Châu | 012 |
9 | Sơn La | 014 |
10 | Yên Bái | 015 |
11 | Hòa Bình | 017 |
12 | Thái Nguyên | 019 |
13 | Lạng Sơn | 020 |
14 | Quảng Ninh | 022 |
15 | Bắc Giang | 024 |
16 | Phú Thọ | 025 |
17 | Vĩnh Phúc | 026 |
18 | Bắc Ninh | 027 |
19 | Hải Dương | 030 |
20 | Hải Phòng | 031 |
21 | Hưng Yên | 033 |
22 | Thái Bình | 034 |
23 | Hà Nam | 035 |
24 | Nam Định | 036 |
25 | Ninh Bình | 037 |
26 | Thanh Hóa | 038 |
27 | Nghệ An | 040 |
28 | Hà Tĩnh | 042 |
29 | Quảng Bình | 044 |
30 | Quảng Trị | 045 |
31 | Thừa Thiên Huế | 046 |
32 | Đà Nẵng | 048 |
33 | Quảng Nam | 049 |
34 | Quảng Ngãi | 051 |
35 | Bình Định | 052 |
36 | Phú Yên | 054 |
37 | Khánh Hòa | 056 |
38 | Ninh Thuận | 058 |
39 | Bình Thuận | 060 |
40 | Kon Tum | 062 |
41 | Gia Lai | 064 |
42 | Đắk Lắk | 066 |
43 | Đắk Nông | 067 |
44 | Lâm Đồng | 068 |
45 | Bình Phước | 070 |
46 | Tây Ninh | 072 |
47 | Bình Dương | 074 |
48 | Đồng Nai | 075 |
49 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 077 |
50 | Hồ Chí Minh | 079 |
51 | Long An | 080 |
52 | Tiền Giang | 082 |
53 | Bến Tre | 083 |
54 | Trà Vinh | 084 |
55 | Vĩnh Long | 086 |
56 | Đồng Tháp | 087 |
57 | An Giang | 089 |
58 | Kiên Giang | 091 |
59 | Cần Thơ | 092 |
60 | Hậu Giang | 093 |
61 | Sóc Trăng | 094 |
62 | Bạc Liêu | 095 |
63 | Cà Mau | 096 |