Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Thu dung ở bệnh viện dã chiến đang điều trị bệnh nhân Covid-19 là những cụm từ được nhắc đến khá nhiều trên các phương tiện truyền thông trong thời gian gần đây. Tuy nhiên
Thu dung ở bệnh viện dã chiến đang điều trị bệnh nhân Covid-19 là những cụm từ được nhắc đến khá nhiều trên các phương tiện truyền thông trong thời gian gần đây. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu thu dung là gì ?
Trong tiếng Việt có 2 từ thu dung, đều xuất phát từ Hán ngữ, đó là 秋容 (qiū róng) và 收容 (shōu róng). Do cách viết chữ Hán khác nhau nên 2 từ thu dung cũng có nghĩa khác nhau.
Chữ thu dung (秋容) thứ nhất là danh từ ghép, gồm 2 phần : thu (秋) là mùa thu ; dung (容) là khuôn mặt. Theo Bách khoa thư Baidu và Hán ngữ tự điển, từ này có 2 nghĩa : a. Khung cảnh mùa thu hoặc vẫn còn cảnh sắc mùa thu ; b. Khuôn mặt buồn (bi ai).
Chữ thu dung (收容) thứ hai là động từ, có nghĩa là thu nhận (thường dùng trong tổ chức, cơ quan). Khi kết hợp với những danh từ khác thì thu dung thành từ bổ nghĩa, tạo nét nghĩa mới cho tổ hợp từ. Ví dụ, thu dung sở (收容所) nghĩa là trạm thu nhận (thường được hiểu là nơi tạm trú, nhà tế bần) ; trại giam (thuật ngữ trong ngành công an) ; thu dung nhân (收容人) là tù nhân ; thu dung giáo dục (收容教育) là giam giữ và cải tạo (xử phạt hành chính đối với gái mại dâm chẳng hạn).
Trong tiếng Việt, cả hai chữ thu dung đều được có ghi nhận. Thu dung (秋容) với nghĩa là cảnh sắc mùa thu thì xuất hiện trong Hán Việt tự điển giản yếu (1932) của Ðào Duy Anh và Từ điển Việt Nam (1958) của Thanh Nghị; còn thu dung (收容) với nghĩa thu nhận và dung nạp thì có trong từ điển nêu trên của Đào Duy Anh hoặc trong Từ điển tiếng Việt (1988) do Hoàng Phê chủ biên.
Trong lĩnh vực y khoa, thuật ngữ thu dung có nghĩa là tiếp nhận và điều trị (admission et traitement). Đây chính là từ mà hiện nay đang xuất hiện : “Bệnh viện dã chiến thu dung điều trị Covid-19”, nghĩa là “bệnh viện dã chiến tiếp nhận và điều trị người mắc phải Covid-19”.
Còn một từ nữa cũng đang xuất hiện trên truyền thông, từ này đối với người dân còn tối nghĩa hơn nữa : đó là di biến động dân cư.
“Di biến động” là một từ ghép với sự kết hợp của 3 từ Hán Việt gồm di, biến, động. Cụ thể :
- Di là di chuyển,
- Biến là có sự biến đổi, biến chuyển nào đó về số lượng, chất lượng,
- Động là sự chuyển động.
Cả 3 từ di, biến, động đều nằm trong ý nghĩa là có sự thay đổi, dịch chuyển về không gian, thời gian.
Vì vậy, có thể hiểu khai báo “di biến động dân cư” là người dân “khai báo việc đi lại”.
Theo quy định, người dân khi di chuyển qua các chốt kiểm soát sẽ được lực lượng chức năng hướng dẫn và yêu cầu truy cập tại địa chỉ website https://suckhoe.dancuquocgia.gov.vn để kê khai thông tin mình đã đi đâu hoặc quét mã QR code bằng ứng dụng Zalo để vào biểu mẫu khai báo.
Với trường hợp người dân không có điện thoại thông minh (smartphone), sẽ được phát phiếu khai báo y tế.
“Tiếng Việt chúng ta rất giàu và đẹp”, nên thiết nghĩ không nên sử dụng những từ hoặc cụm từ rườm rà, khó hiểu, xen lẫn tiếng Hán-Việt.